DetailController

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CÔNG THƯƠNG THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2024/TT-BCT

Ngày 06/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.

Ngày 06/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024 và bãi bỏ Thông tư số 14/2020/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.

Thông tư số 15/2024/TT-BCT ngày 06/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương (gọi tắt là Thông tư số 15/2024/TT-BCT) có một số điểm mới so với Thông tư 14/2020/TT-BCT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương (gọi tắt là Thông tư số 14/2020/TT-BCT) như sau:

Thứ nhất, quy định về thẩm quyền cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương (gọi tắt là Thẻ TTCN)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 14/2020/TT-BCT thẩm quyền cấp Thẻ TTCN thuộc về Bộ trưởng Bộ Công Thương nhưng đến Thông tư số 15/2024/TT-BCT thì thẩm quyền cấp Thẻ thuộc về Chánh Thanh tra Bộ Công Thương (quy định tại Khoản 1 Điều 6).

Thứ hai, quy định về Tên gọi và Mẫu Thẻ TTCN

Điều 14 Thông tư số 14/2020/TT-BCT quy định tên gọi là “Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương” và trên Thẻ do Bộ trưởng ký và đóng dấu của Bộ Công Thương. Tuy nhiên, tại Điều 11 Thông tư số 15/2024/TT-BCT đã đổi Tên gọi của Thẻ TTCN thành “Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương”, trên Thẻ do Chánh thanh tra Bộ ký và đóng dấu của Thanh tra Bộ Công Thương.
Mẫu Thẻ TTCN được quy định tại Phụ lục số 10 Thông tư số 15/2024/TT-BCT.

Thứ ba, quy định về việc giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị trực thuộc

Nếu Thông tư số 14/2020/TT-BCT chỉ quy định về bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Quản lý thị trường và tương đương, Cục thuộc Bộ Công Thương, Cục thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (Khoản 1 Điều 3) thì đến Thông tư số 15/2024/TT-BCT (Khoản 2 Điều 12) đã có quy định cụ thể như sau:

- Tại Tổng cục Quản lý thị trường: Nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành do Vụ Thanh tra - Kiểm tra thực hiện.

- Tại Cục Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường: Nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành do Phòng Thanh tra - Pháp chế thực hiện. Trong trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và tên gọi của phòng, cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho phòng chuyên môn.

- Tại các Cục thuộc Bộ: Nhiệm vụ tham mưu về công Tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị thuộc Cục do Thủ trưởng cơ quan quyết định bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực hoặc được quy định tại Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thuộc Cục.

Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn đối với Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành

Tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 14/2020/TT-BCT quy định về Trưởng đoàn thanh tra, ngoài những tiêu chuẩn chung về phẩm chất đạo đức, am hiểu nghiệp vụ… thì còn phải đáp ứng điều kiện “Người được giao nhiệm vụ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành tại cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh phải là kiểm soát viên chính thị trường trở lên hoặc Phó Đội trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trở lên”.

Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 15/2024/TT-BCT quy định: “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 28 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra phải còn thời gian công tác tối thiểu là 09 tháng”.

Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng Thanh tra chuyên ngành quy định: “Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên”.

Do đó, theo các căn cứ pháp lý nêu trên, từ ngày 01/11/2024 Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Cục thuộc Tổng cục ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 28 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên và còn thời gian công tác tối thiểu là 09 tháng.

Thứ năm, quy định về thời hạn thông báo cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra

Theo Thông tư số 14/2020/TT-BCT thì: “Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về kế hoạch thanh tra trước ngày 05 tháng 12 hằng năm” (Khoản 5 Điều 16) và “Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung điều chỉnh bằng văn bản cho đối tượng thanh tra chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi Bộ trưởng ký ban hành Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra” (Khoản 8 Điều 16).

Tuy nhiên, đến Thông tư số 15/2024/TT-BCT đã quy định chung về thời hạn thông báo cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra: “Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt hoặc Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra” (Điểm c Khoản 1 Điều 12). Mẫu Thông báo được quy định tại Phụ lục số 01 và 02 Thông tư số 15/2024/TT-BCT.

Thứ sáu, quy định về việc Thủ trưởng cơ quan giao cấp phó ký ban hành Quyết định thanh tra

Nếu trước đây trong Thông tư số 14/2020/TT-BCT không quy định về nội dung này thì đến Thông tư số 15/2024/TT-BCT đã có quy định như sau: “Thủ trưởng cơ quan ký ban hành Quyết định thanh tra theo quy định hoặc giao cấp phó ký ban hành Quyết định thanh tra. Việc giao cấp phó ký ban hành Quyết định thanh tra được thực hiện thông qua văn bản phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ quan và các Phó thủ trưởng cơ quan hoặc chỉ đạo ký ban hành Quyết định thanh tra đối với từng cuộc thanh tra cụ thể”. (Khoản 3 Điều 12)

Ngoài ra, tại Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp của Thông tư số 15/2024/TT-BCT cũng nêu rõ:

- Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn tiếp tục có giá trị theo thời hạn ghi trên Thẻ.
- Chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành được cấp cho công chức từ ngày 21/10/2017 đến nay tiếp tục có giá trị.
- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đã cấp cho công chức tại Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng (nay là Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia) từ ngày 21/10/2017 tiếp tục có giá trị.

Xem chi tiết Thông tư số 15/2024/TT-BCT tại đây./.

Võ Nguyễn Trúc Bạch, Phòng TT-PC
Cục Quản lý thị trường tỉnh Tây Ninh

ViewElegalDocument

ViewLink

63 CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Cục QLTT tỉnh An Giang
Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Cục QLTT tỉnh Bình Định
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Cục QLTT tỉnh Cần Thơ
Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Cục QLTT tỉnh Long An
Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Cục QLTT TP. Hải Phòng
Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Cục QLTT tỉnh Nam Định
Cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc
Cục QLTT tỉnh BR - VT
Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Cục QLTT TP. Hà Nội
Cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Cục QLTT tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Cục QLTT tỉnh Sơn La
Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Tổng Cục Quản lý thị trường
Bộ Công Thương